Bản tin kinh tế-nguyên liệu khoáng Quý II

204

 

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM CHÌ – KẼM

TRÊN THẾ GIỚI

  1. CHÌ (Pb)

1.1. Đặc điểm chung của chì:

Chì là một nguyên tố hóa học trong nhóm IVB của bảng tuần hoàn với số nguyên tử là 82 và trọng lượng nguyên tử 207.2. Mật độ của nó là 11.3437 g • cm-3, trong khi điểm nóng chảy và điểm sôi của nó là 600.61 K (327.46 ° C, 621.43 ° F) và 2022K (1749 ° C, 3180 ° F) tương ứng. Dạng tinh khiết là kim loại màu xanh hơi trắng. Khi nó được tiếp xúc với không khí, một lớp cacbonat chì cơ bản, có màu xám đen, sẽ được hình thành trên bề mặt. Kết quả là, chì mà chúng ta thường thấy là màu xám. Chì dễ uốn, chống ăn mòn và chống thấm phóng xạ. Là một loại kim loại màu thông dụng, doanh thu và sản xuất chì hàng năm xếp hạng số 4 trong số các kim loại màu (sau nhôm, đồng và kẽm). Chì và các hợp chất chì được sử dụng rộng rãi trong pin, vỏ bọc cáp, sản xuất máy móc, sản xuất tàu, ngành công nghiệp nhẹ và oxy chì.

1.2. Lịch sử phát triển ngành công nghiệp chì

Chì là một trong những kim loại sớm nhất được người dân sử dụng trong thời cổ đại. Những người sớm nhận ra sự tồn tại của chì khoảng 7000 năm trước, trong khi đó vào năm 3000 trước Công nguyên, người ta đã khám phá ra cách nấu chảy chì từ quặng. Một bức tượng được làm từ chì có niên đại từ 3000 năm TCN, được tìm thấy trong đền thờ Abydos ở Ai Cập, được Bảo tàng Anh thu thập. Một số hồ sơ được làm bằng các tấm hình nêm và đất sét đã chứng minh rằng một lượng lớn sắt, đồng, bạc và chì đã được chiết xuất từ ​​quặng vào năm 2350 TCN. Giữa năm 1792 TCN và 1750 TCN, việc sản xuất chì đã được bắt đầu.

Chì đã được thường xuyên sử dụng trong hàng ngàn năm vì nó phổ biến, dễ dàng trích xuất và dễ sử dụng. Nó có độ dẻo cao và dễ bắt mồi. Các hạt chì kim loại có từ năm 6400 trước Công nguyên đã được tìm thấy ở Çatalhöyük ở Thổ Nhĩ Kỳ hiện đại. Trong thời đại Đồ đồng, chì đã được sử dụng với antimon và asen. Ở Trung Quốc, chì như là một yếu tố hợp kim đã được tìm thấy trong đồ đồng của văn hóa Erlitou. Và chì, cùng với thiếc, là thành phần hợp kim quan trọng nhất đối trong Thời đại Đồ đồng. Một số chai nước uống được làm bằng chì cũng được tìm thấy trong các ngôi mộ từ triều đại Yin ở Trung Quốc.

Nhà sản xuất chì lớn nhất của ngành sản xuất chì là nền kinh tế La Mã với sản lượng hàng năm ước tính khoảng 80.000 tấn, thường được coi là sản phẩm phụ của việc luyện kim bạc. Các hoạt động khai thác mỏ của La Mã diễn ra ở Trung Âu, Anh, La Mã, Balkans, Hy Lạp, Tiểu Á và Hispania (chỉ chiếm 40% sản lượng thế giới).

Ở châu Âu, từ thời Hy lạp và La Mã đến thế kỷ 16, trước khi viết bút chì bằng graphit, người xưa đã kẹp chì trong gỗ để viết, đó là nguồn gốc của từ “bút chì”. Với tính chống ăn mòn của nó, chì đã được sử dụng để làm mái nhà của nhà thờ và nhà ở các nước giàu có, kể cả Mỹ, từ cuối thời Trung Cổ. Ban đầu, quy trình buồng dẫn sử dụng để tạo ra sulfat cũng do tính chống ăn mòn của nó.

Vì ô nhiễm môi trường do chì gây ra nên việc áp dụng nó đã giảm đáng kể vào những năm 1980. Ngày nay, xăng, nhiên liệu, hàn và ống dẫn thường được sản xuất mà không có chì.

Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp chì đã phát triển rất nhiều nhờ các sản phẩm ấn tượng của nó. Các hồ sơ của Nhóm nghiên cứu Chì và Kẽm cho thấy trong năm 2011, sản lượng chì tinh luyện toàn cầu là 10.372 triệu tấn, tiêu thụ 10.216 triệu tấn. Tám mươi phần trăm sản lượng Chì trên thế giới được sử dụng vào làm ắc quy chì. Và khi vòng đời của pin là 5-15 năm, ngành tái chế chì cũng đang phát triển. Ở các nước phát triển, tái chế chì đã phát triển thành như một ngành công nghiệp, trong khi ở một số nước đang phát triển, một loạt các vấn đề vẫn tồn tại. Ví dụ, ở Trung Quốc, trong quá trình phát triển công nghiệp luyện kim chì và kẽm, các vấn đề như mâu thuẫn về cơ cấu, mức độ an toàn tài nguyên thấp, giá cả thiếu sức cạnh tranh cho sản phẩm và một số vấn đề khác vẫn tồn tại. Do đó, điều quan trọng là cần tăng cường cải tiến nếu muốn phát triển bền vững ngành công nghiệp luyện chì và kẽm trên thế giới.

1.3. Ứng dụng của chì

Chì được sử dụng rộng rãi trong pin, vỏ cáp, sản xuất máy móc, đóng tàu, công nghiệp nhẹ, oxy chì, bảo vệ bức xạ và các ngành công nghiệp khác.

Pin xe chiếm 80% trong tổng số sản lượng trong ngành công nghiệp. Các loại pin khác được sản xuất cho xe máy, máy bay, xe tăng, tàu hỏa, máy kéo, nhà máy, năng lượng, cầu cảng ,….

 Ứng dụng của chì trong ngành vỏ cáp

Cách đây nhiều năm, chì được sử dụng trong ngành vỏ cáp, nhưng do mật độ và độc tính cao, nên nó đã được thay bằng plastic và một số vật liệu khác.

Ứng dụng của chì trong sản xuất máy móc

Chì được làm thành hợp kim, hợp kim và các hợp chất mài mòn trong sản xuất máy móc.

Ứng dụng của chì trong đóng tàu

Do chì có khả năng chống ăn mòn nên nó còn được làm thành tấm, làm hệ thống ống nước và các vật liệu hợp kim khác để bảo vệ tàu biển khỏi bị ăn mòn trong ngành đóng tàu.

Ứng dụng của Oxit chì

Oxit chì chủ yếu được sử dụng để dán pin trong pin axit chì, cũng như trong sản xuất chất ổn định chất nhựa, lưu hóa cao su, phu gia men gốm sứ, kính chống tia, kính quang học và thủy tinh pha lê, và các loại sơn, sơn phủ v.v …

Các ứng dụng khác

Do chì có điện trở bức xạ nên nó có thể được sử dụng trong môi trường bức xạ cao để bảo vệcon người khỏi những ảnh hưởng của phóng xạ. Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng trong các ngành công nghiệp bưu chính viễn thông, luyện kim, công nghiệp hóa chất, đường sắt, giao thông vận tải, xây dựng, vũ khí, hàng không, hàng không, dầu khí và các ngành công nghiệp khác.

1.4. Phân bố tài nguyên và công nghiệp sản xuất chì

Phân bố tài nguyên

Hàm lượng chì trong lớp vỏ trái đất là 0.0016%, và có trữ lượng rất phong phú. Hiện tại, đã khảo sát được khối lượng tài nguyên là hơn 2 tỷ tấn, và lượng dự trữ là 89 triệu tấn (điều tra Địa chất Hoa Kỳ-2014). Về cơ bản, nguồn tài nguyên chủ yếu tồn tại dưới các dạng khoáng sản liên quan, với trữ lượng quặng chủ yếu cùng với các mỏ chì duy nhất chỉ chiếm 32,2% tổng trữ lượng. Quặng chì chính là galena (PbS), cerussite (PbCO3) và chì sunfat (PbSO4). Ngoài ra, một lượng nhỏ chì cũng tồn tại trong tất cả các loại urani và thori. Phân phối tài nguyên chủ đạo trên thế giới như sau:

Diện tích phân bố:

Tài nguyên chủ đạo trên thế giới chủ yếu phân bố ở: Siberia, Nga ở Châu Âu; Trung và Tây của Trung Quốc ở Châu Á; Queensland, Broken Hill, Elura và Woodlawn (New South Wales), Tasmania, và Vịnh Bắc, sông MacArthur ở Úc; Khu vực phía đông nam của Missouri và vùng thung lũng sông Mississippi ở Mỹ, và Zacatecas và San Luis Potos ở Mexico bên trong Bắc Mỹ; Và Cerrode Pasco và Morococha ở Peru, Nam Mỹ.

Trữ lượng chì

Phân bố các quốc gia: Trữ lượng chì nhiều nhất là ở các nước sau: Úc (40%); Trung Quốc (15%); Nga (10%); Hoa Kỳ (5,6%); Peru (8,4%); Và Mexico (6%). Dự trữ chì của sáu nước này chiếm 85% tổng trữ lượng trên thế giới.

1.5. Sản xuất và tiêu dùng

Các con số sản lượng khai mỏ chì đã được Cơ quan Địa chất Hoa Kỳ (USGS) báo cáo vào năm 2015 – 2016  như sau:

Sản lượng khai thác mỏ

2015               2016               Dự trữ

Hoa Kỳ                                   367                 335                5,000

Úc                                           652                 500                 35,000

Bolivia                                   82                    80                    1.600

Trung Quốc                           2,340              2,400              17,000

Ấn Độ                                     136                 135                 2.200

Iran                                         41                    41                    540

Ireland                                    33                    33                    600

Kazakhstan                           41                    41                    2,000

Hàn Quốc, miền Bắc            35                    35                    NA

Macedonia                            33                    33                    600

Mêhicô                                   254                 250                 5,600

Peru                                        316                 310                 6,300

Ba Lan                                    37                    40                    1.600

Nga                                         225                 225                 6,400

Nam Phi                                 41                    40                    300

Thu Sweden Điển                 76                    76                    1.100

Thổ Nhĩ Kỳ                           74                    75                    860

Các quốc gia khác                170                 170                 1500

Tổng   (làm tròn)                 4,950              4,820              88,000

Nguồn: Khảo sát Địa chất Chì-Hoa Kỳ, tóm tắt hàng hóa khoáng sản, tháng 2 năm 2017

Xu hướng trong sản xuất và sử dụng chì          

World Refined Lead Supply and Usage 2012 – 2017
000 tonnes 2012 2013 2014 2015 2016 2016 2017 2016/2017
  Jan-Feb Nov Dec Jan Feb
Khai mỏ 4902 5244 4931 4775 4702 706 864 365.1 423.9 436.3 428.1
Sản xuất chì 10640 11152 10948 10843 11134 1735 1938 944.6 966.6 983.6 954.5
Nhu cầu sử dụng 10583 11149 10938 10866 11116 1731 1939 966.2 969.8 996.0 942.8
                         

Nguồn: International Lead and Zinc Study Group (ILZSG)

Sản lượng chì của các mỏ đã tăng từ 4,9 triệu tấn năm 2012 lên 4,7 triệu tấn vào năm 2016 với mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 6,6% một năm. Tuy nhiên, theo ước tính của Nhóm nghiên cứu Chì và quốc tế, sản lượng tinh chế chì chỉ tăng khoảng 3.0% mỗi năm trong giai đoạn tương ứng lên 11,1 triệu tấn vào năm 2016. Trung Quốc đóng góp khoảng 53,8% tổng sản lượng khai thác mỏ trên thế giới Tiếp theo là Úc đóng góp khoảng 11,8%.

Về sản lượng tinh chế, Trung Quốc là nước sản xuất lớn nhất với 44,3% thị phần, tiếp theo là Mỹ với khoảng 12,4% thị phần, Ấn Độ và Hàn Quốc với khoảng 4,3% thị phần.

Các nhà sản xuất chính và người tiêu dùng chì

Tiêu thụ chì cũng tăng trung bình hàng năm khoảng 3% mỗi năm trong giai đoạn 2012-2016 và đạt khoảng 11,1 triệu tấn vào năm 2016. Trung Quốc là nước tiêu thụ lớn nhất chiếm khoảng 44,5% tổng tiêu dùng trên thế giới. U.S., Ấn Độ và Hàn Quốc chiếm khoảng 15%, 4,8% và 4% theo tiêu thụ hàng đầu thế giới vào năm 2017.

1.6 Thị trường giá cả

Giá chì tăng trong năm nay nhờ nhu cầu cao từ phía các nhà sản xuất ôtô và pin, ắc quy toàn cầu, đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ.

Thời gian qua, doanh số bán ôtô, pin và ắc quy tại hai quốc gia tiêu thụ chì hàng đầu thế giới tăng cao đã khuyến khích các nhà nhập khẩu nơi đây tìm đến mặt hàng này nhiều hơn. Ngoài ra, giá chì còn được hỗ trợ bởi Trung Quốc áp dụng tiêu chuẩn mới đối với các lò luyện chì kể từ tháng 2/2010 nhằm kiểm soát vấn đề ô nhiễm môi trường, điều này cũng có nghĩa là sẽ có những nhà máy không đáp ứng được yêu cầu sẽ phải đóng cửa. Sau thông tin này, giá chì đã liên tục tăng do lo ngại thiếu cung.

Bảng giá Chì  trung bình trên thị trường LME

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Quý I/2017
Chì USD/T 2573 2090 1718 2135 1990 2042 2099.50 2107 1795.05 1699.63 2236

 

Giá cả thị trường (15.01.30-17.06.20)

http://vn.worldscrap.com/price/lme.php?page=4&lang=vn&type=1&typeId=31

 

Dự báo giá chì thế giới (nguồn: World Bank)

Hàng hóa Đơn vị 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2030
Chì $/mt 2.200 2.208 2.215 2.223 2.230 2.238 2.246 2.253 2.261 2.300


  1. KẼM (Zn)

2.1. Đặc điểm chung của kẽm

Kẽm (Zn) là một nguyên tố hóa học trong nhóm IIB của bảng tuần hoàn có số nguyên tử là 30 và trọng lượng nguyên tử là 65.39. Khối lượng riêng là 7,14 g • cm-3. Các điểm nóng chảy và sôi của kẽm tương ứng là 692,68K (419,53 ° C, 787,15 ° F) và 1180 K (907 ° C, 1665 ° F). Kẽm nguyên chất là kim loại chuyển tiếp màu xanh nhạt, màu trắng. Nó cứng và giòn ở nhiệt độ cao nhất nhưng có thể uốn được giữa 100-150 ° C. Khi nhiệt độ tăng lên trên 210 ° C, nó trở nên giòn lại. Bề mặt của kẽm tinh khiết mờ nhanh chóng, và một lớp cacbonat kẽm cơ bản được hình thành để ngăn ngừa quá trình oxy hóa. Kẽm tự nó là một loại kim loại màu thông thường, có thể kết hợp nhiều kim loại màu khác để tạo thành các hợp kim, các hợp kim chính là đồng thau và các hợp kim đúc. Kẽm và các hợp kim của nó chủ yếu được sử dụng cho sắt thép, luyện kim, máy móc, công nghiệp điện và hóa học, công nghiệp nhẹ, ứng dụng quân sự, dược phẩm và một số lĩnh vực khác.

2.2. Sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp Kẽm

2.2.1. Sự ra đời

Kẽm là một trong những yếu tố được biết đến nhiều nhất với các hợp chất của nó. Nó lần đầu tiên được tìm thấy và sử dụng ở Trung Quốc. Cả hai tên tiếng Anh của Kẽm và biểu tượng hóa học Zn đến từ Zincum Latin, có nghĩa là “lớp mỏng trắng” hoặc “trầm tích trắng”.

Trước khi khám phá ra kẽm, đồng thau hợp kim của nó (được làm bằng quặng kẽm nóng chảy và đồng) đã được các dân tộc cổ đại sử dụng lần đầu tiên. Khi cacbon và kẽm được nung nóng với nhau, nhiệt độ sẽ dễ dàng tăng lên 1000 ℃ và ở trên. Khi đạt tới điểm sôi của kẽm là 906 ℃, kẽm nhanh chóng trở thành dạngthể khí, và đã bay hơi mất với khói, điều đó đã không được công nhận bởi những người thời cổ đại. Chỉ sau khi người xưa đã có được kiến ​​thức về phương pháp ngưng tụ khí, và cuối cùng mới thu được kẽm kim loại.

Năm 1745, kẽm kim loại tinh khiết đã được tìm thấy trong một con tàu chìm của công ty Đông Ấn, đó là một lô hàng gửi đến Trung Quốc.

2.2.2 Phát triển ngành công nghiệp Kẽm

Trong những năm gần đây, mặc dù các ngành công nghiệp chì và kẽm vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trên thế giới, hiện tượng năng lực dư thừa trên thị trường chì và kẽm đã trở nên phổ biến. Ngành kẽm toàn cầu hiện nay đã đạt đến đỉnh cao về phát triển và do nhu cầu kẽm tiếp tục ổn định, sự phát triển trong ngành kẽm trong tương lai có thể là kết quả của những tiến bộ trong công nghệ, cải tiến và tối ưu hóa chất lượng sản phẩm cũng như trong Cấu trúc công nghiệp kẽm.

2.3. Ứng dụng của kẽm

Với khả năng chống mài mòn, chống ăn mòn, tính dẻo và tính chất cơ lý nhiệt độ bình thường, kẽm có thể được làm thành nhiều hợp kim khác nhau với nhiều kim loại khác. Chủ yếu ở dạng mạ, hợp kim kẽm và oxit kẽm, nó có ứng dụng trong ngành ô tô, xây dựng và đóng tàu, công nghiệp nhẹ, máy móc, thiết bị gia dụng, pin và các ngành công nghiệp khác. Hiện nay, sản lượng tiêu thụ của nó trong số các kim loại màu là thứ hai chỉ sau nhôm và đồng.

Mạ

Giống như trong không khí ẩm, một lớp bảo vệ dễ dàng được tạo ra trên bề mặt kẽm, ngăn ngừa sự ăn mòn của khí quyển. Kẽm được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp mạ kẽm. Galvanization chủ yếu được sử dụng trong sơn thép và bề mặt trên các kết cấu thép (ví dụ tấm mạ kẽm) cho ô tô, xây dựng, đóng tàu, ánh sáng và một số ngành công nghiệp khác. Ví dụ : lớp phủ có chứa bột kẽm; Kẽm được sử dụng trong các kết nối (ví dụ: các thành phần thép kết nối các tàu, cầu và các giếng dầu ngoài khơi), mái lợp bằng thép mạ kẽm; Và thép mạ kẽm nhúng nóng.

Hiện nay, mạ điện chiếm một nửa lượng tiêu thụ kẽm.

Hợp kim của kẽm

Mặc dù cường độ và độ cứng của kẽm không tốt, nhưng nó có các tính chất cơ học có giá trị, và khi kết hợp với nhôm và đồng tạo thành hợp kim kẽm, cường độ và độ cứng của nó sẽ cải thiện rất nhiều. Đặc biệt, các tính chất cơ học tổng hợp của hợp kim kẽm-đồng-titan được gần, nếu không bằng, các hợp kim nhôm, đồng thau hoặc gang xám; Hơn nữa, độ chống ăn mòn được cải thiện đáng kể. Do đó, các hợp kim kẽm được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nhiều linh kiện và phụ kiện đúc trong sản xuất ô tô và ngành cơ khí, nhờ tính siêu dẻo cao. Ngoài ra, việc in các tấm kẽm, tấm nhám ăn mòn bột và tấm in offset có thể được làm bằng tấm kẽm, tiêu tốn ít chì, cadmium và các yếu tố khác.

Hiện nay, hợp kim kẽm chiếm khoảng 20% ​​lượng kẽm. Tuy nhiên, ở các nước phương Tây, họ đã nhận ra rằng hợp kim kẽm có thể được sử dụng trực tiếp làm vật liệu phủ cho mái, kéo dài tuổi thọ từ 5-10 năm lên đến 120-140 năm. Hơn nữa, vật liệu có thể được tái chế. Do đó, về lâu dài, khi sử dụng kẽm, tỷ lệ mạ sẽ giảm, trong khi đó hợp kim kẽm sẽ tăng dần.

Pin

Kẽm có thể được dùng để sản xuất pin, chẳng hạn như pin kẽm-mangan và pin không khí kẽm.

Các ứng dụng khác

Ngoài ra, kẽm có đặc tính kháng điện từ trường tốt. Trong trường hợp nhiễu tần số vô tuyến điện, tấm kẽm là vật liệu che chắn rất hiệu quả.

Vì kẽm không tạo ra tia lửa, hoặc một mình hoặc va chạm với các kim loại khác, nó thích hợp để tạo ra các thiết bị chống nổ.

Làm phân bón (ví dụ: kẽm sulfat và kẽm clorua) có thể thúc đẩy hô hấp tế bào thực vật và chuyển hóa carbohydrate.

Kẽm bột, lithopone và kẽm chrome có thể được làm thành sắc tố.

Zinc oxide cũng có thể được sử dụng trong dược phẩm, cao su, sơn và các ngành công nghiệp khác.

Các lĩnh vực chủ yếu sử dụng kẽm

2.4. Phân bố tài nguyên kẽm

Tài nguyên của kẽm được phân bố rộng rãi trong tự nhiên, và kẽm thường tồn tại trong trạng thái sulfide. Khoáng chất lan rộng ở dạng hỗn hợp (chủ yếu), cũng như một ít quặng ôxi hóa như smithsonite, willemite, hemimorphite và hydrocincite. Hiện tại, các nguồn kẽm được xác định trên thế giới là khoảng 1,9 tỷ tấn.

Việc phân bố nguồn kẽm trên thế giới như sau:

Phân bố theo khu vực: Châu Á, Châu Đại Dương, Bắc Mỹ và Nam Mỹ.

Trữ lượng kẽm của bốn quốc gia – Úc, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Kazakhstan – chiếm khoảng 57% trữ lượng thế giới, và chiếm 64,66% trữ lượng kẽm của các quốc gia như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Úc, Canada, Kazakhstan, Peru và Mexico, Của cơ sở dự trữ của thế giới.

Nguồn: https://www.statista.com/statistics/273639/global-zinc-reserves-by-country/

2.5. Sản xuất và tiêu dùng

10 quốc gia sản xuất kẽm hàng đầu: Trung Quốc là nhà sản xuất hàng đầu vào năm 2016 sau một thời gian dài, với Peru và Australia đứng thứ ba.

  1. Trung Quốc: Sản lượng khai thác mỏ: 4,5 triệu tấn. Năm 2016, Trung Quốc đã đạt được kẽm hàng đầu trên toàn thế giới trong một thời gian dài, đưa ra 4,5 triệu tấn kim loại; Tăng nhẹ so với mức 4,3 triệu tấn năm 2015.

Châu Á không chỉ là nhà sản xuất kẽm lớn nhất thế giới, mà còn là một người tiêu dùng kim loại đáng kể. Trên thực tế, Trung Quốc là một phần lý do tại sao kẽm có kết quả tốt trong năm qua – nhu cầu về kim loại đang ngày càng được hỗ trợ bởi doanh số bán hàng mạnh mẽ trong nước và do chính phủ Trung Quốc đẩy mạnh các dự án cơ sở hạ tầng.

  1. Peru: Sản lượng khai thác mỏ: 1,3 triệu tấn. Sản lượng kẽm ở Peru đã giảm 120.000 tấn vào năm 2016. Nước này sản xuất 1,3 triệu tấn so với 1,42 triệu tấn năm 2015, nhưng đã giảm vị trí thứ hai do sản lượng giảm tại Úc. Kẽm hiện đại đã được bắt đầu ở Peru vào những năm 1920, và từ những năm 1970 đến những năm 90, quốc gia này đã chứng kiến ​​sự gia tăng lớn của các nhà đầu tư quốc tế tư nhân đang hy vọng sản xuất kẽm của nước này. Hiện tại, một tên lớn trong sản xuất kẽm Peru là Trevali Mining (TSX: TV), chuyên sản xuất kẽm và bạc chì tập trung tại mỏ Santander của nước này.
  2. Úc: Sản lượng khai thác mỏ: 850.000 tấn. Úc đã sản xuất được 850.000 tấn kẽm vào năm 2016, gần một nửa trong số 1,6 triệu tấn mà nó được sản xuất vào năm 2015. Sự sụt giảm đáng kể đã xảy ra bởi vì vào tháng 10 năm 2015, mỏ đã ký kết tại mỏ kẽm thế kỷ của MMG (HKEX: 1208) – trong khi MMG ban đầu hy vọng rằng sản lượng từ dự án Dugald River sẽ lấp khoảng trống còn lại của Century, lên.
  3. Hoa Kỳ: Sản lượng khai thác mỏ: 780.000 tấn. Mỹ đã sản xuất được 780.000 tấn kẽm vào năm 2016, giảm nhẹ so với 825.000 tấn năm 2015. Theo Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ, kẽm được khai thác ở 5 tiểu bang tại 12 mỏ do bốn công ty điều hành vào năm 2016. Việc giảm sản xuất chủ yếu là để đóng mỏ Nyrstar (BRE: NYR) Middle Tennessee vào tháng 12 năm 2015. Các mỏ này có thể Để sản xuất 50.000 tấn kẽm tập trung mỗi năm.
  4. Mexico: Sản lượng khai thác mỏ: 710.000 tấn. Sản lượng kẽm của Mexico tăng 30.000 tấn từ năm 2015 đến năm 2016. Theo MBedi Information Services, trong khi Grupo Mexico (OTCMKTS: GMBXF) là công ty khai thác mỏ lớn nhất nước, Industrias Penoles (BMV: PE & OLES) là công ty tài nguyên lớn nhất và là nhà sản xuất lớn nhất Mexico Kẽm.
  5. Ấn Độ:Sản lượng khai thác mỏ: 650.000 tấn. Sản lượng kẽm của Ấn Độ giảm khá nhiều so với năm trước; Nó đưa ra 650.000 tấn kim loại vào năm 2016 so với 821.000 tấn năm trước. Đất nước này là một trong những mỏ kẽm hàng đầu thế giới – mỏ Rampura Agucha ở Rajasthan, có năng suất quặng là 6,15 triệu tấn / năm.
  6. Bolivia: Sản lượng khai thác mỏ: 460.000 tấn. Bolivia đã sản xuất được 460.000 tấn kẽm vào năm 2016. Con số này tăng nhẹ so với năm trước, khi sản lượng đạt 440.000 tấn. Sumitomo’s (TSE: 8053) mỏ San Cristobal là nhà sản xuất kẽm chính trong cả nước. Công ty nói rằng mỏ này là mỏ khai thác kẽm lớn thứ sáu trên thế giới, cũng như nhà sản xuất bạc lớn thứ ba trên thế giới.
  7. Kazakhstan: Sản lượng khai thác: 340.000 tấn. Sản lượng kẽm của Kazakhstan năm 2016 vẫn giữ mức tương đối bằng phẳng so với năm 2015. Nước này sản xuất 340.000 tấn kẽm sau khi đưa ra 339.000 tấn măng vào năm 2015.

Mặc dù là một trong những nhà sản xuất kẽm hàng đầu thế giới, sản lượng kẽm của nước này đã giảm khoảng 75% kể từ khi đạt đỉnh điểm vào những năm 1980, theo Dịch vụ Thông tin MBendi. Kazzinc là một nhà sản xuất kẽm lớn trong nước, đồng thời cũng sản xuất ra một lượng đồng, kim loại quý và chì. Nó tự nó là một trong năm nhà sản xuất kẽm có chi phí thấp nhất trên thế giới.

  1. Canada: Sản lượng khai thác mỏ: 310.000 tấn. Sản lượng kẽm của Canada đã giảm trong vài năm gần đây, nhưng sản lượng của nó tăng từ 277.000 tấn vào năm 2015 lên 310.000 tấn vào năm 2016. Nước này đã sản xuất ít kẽm hơn một phần do việc đóng mỏ Brunswick vào tháng 5 năm 2013. Theo CBC News, đây là một trong những mỏ kẽm lớn nhất và có lợi nhất trên thế giới, nhưng nguồn tài nguyên của nó bây giờ đã cạn kiệt. Trevali khai thác mỏ đã chia thành các kẽm của Canada
  2. Ireland: Sản lượng khai thác mỏ: 230.000 tấn. Làm tròn top 10 sản lượng kẽm trên thế giới theo quốc gia là Ireland, sản xuất ra 230.000 tấn kẽm vào năm 2015, giảm từ 283.000 tấn năm trước. Bộ sưu tập mỏ kẽm Tara của Ireland, khai trương tại Dublin năm 1977, là mỏ kẽm lớn nhất châu Âu, các ghi chú của NPR. Mỏ kẽm Lisheen, cũng ở Ailen, đã thực hiện chuyến hàng cuối cùng vào đầu năm 2016.

Tiêu thụ kẽm theo từng quốc gia như sau:

Sản lượng và trữ lượng của thế giới: Trữ lượng ước tính cho Bolivia, Canada, Kazakhstan, Mexico và các nước khác đã được sửa đổi dựa trên dữ liệu của công ty. Ước dự trữ cho Trung Quốc được điều chỉnh dựa trên dữ liệu từ các báo cáo của Chính phủ.

  

Sản xuất mỏ                          Dự trữ

2015               2016

Hoa Kỳ                             825                 780                 11,000

Úc                                     1.600              850                 63.000

Bolivia                             440                 460                 4,000

Canada                             277                 310                 5,700

Trung Quốc                     4,300              4,500              40,000

Ấn Độ                               821                 650                 10.000

Ireland                              236                 150                 1,100

Kazakhstan                     339                 340                 11.000

Mexico                             680                 710                 17,000

Peru                                  1,420              1,300              25,000

Thụy Điển                       247                 250                 3,000

Các quốc gia khác          1,610              1,600              32,000

Tổng thế giới (làm tròn) 12.800           11.900            220.000

 

Trữ lượng Kẽm thế giới: Trữ lượng kẽm của thế giới là khoảng 1,9 tỷ tấn.

Chất thay thế: Thay thế nhôm và nhựa cho tấm mạ kẽm trong xe ô tô; Và các hợp kim nhôm, cadmium, sơn, và chất phủ nhựa thay thế lớp phủ kẽm trong các ứng dụng khác. Hợp kim nhôm và magiê dựa trên các đối thủ cạnh tranh chính đối với các hợp kim đúc khuôn kẽm. Nhiều yếu tố là chất thay thế cho kẽm trong việc sử dụng hóa chất, điện tử và sắc tố.

2.6 Thị trường giá cả

Năm Từ năm 2011 tới nay, giá kẽm giao sau ba tháng tại LME chưa từng tăng lên trên ngưỡng 2.400 USD/tấn, chủ yếu dao động quanh mức 1.900 USD/tấn.

Trái ngược với xu hướng rớt giá của các kim loại cơ bản từ đồng tới niken, trong bối cảnh thị trường quan ngại về đà tăng trưởng chậm lại của kinh tế Trung Quốc và đồng USD mạnh lên, kẽm hiện là một trong những kim loại tăng giá ấn tượng nhất với mức tăng trên 21% từ đầu tháng 1/2016 tới nay.

Giá kẽm đã tăng vọt 72% trong năm 2016. Giá kẽm tăng cao nhờ tình hình đầu tư thấp kéo dài, quyết định của Glencore, cùng với việc đóng cửa vĩnh viễn hoạt động khai khoáng của các công ty khác. 

Ông Chris Gaffney, nhà chiến lược thị trường kỳ cựu tại công ty EverBank Wealth Management, cho hay cũng như đa số các kim loại công nghiệp khác, tương lai của kẽm gắn chặt với tình hình kinh tế của Trung Quốc, vốn là nhà sản xuất, tiêu dùng và tinh chế kẽm lớn nhất thế giới. Thị trường nhận thấy các mối lo ngại về tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm 2016, qua đó khiến nhu cầu kim loại sụt giảm đáng kể. Tuy nhiên, bước qua 6 tháng cuối năm, thị trường kim loại lại tăng cao nhờ kỳ vọng về chính sách gia tăng chi tiêu cũng như dự báo thâm hụt nguồn cung. 

Dự báo các dự án cơ sở hạ tầng ở Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ sẽ tiếp tục gia tăng nhu cầu kẽm và hoạt động sản xuất sẽ dần khôi phục trở lại. Dự báo giá kẽm sẽ tăng với tốc độ chậm hơn trong năm 2017. 

Theo tập đoàn số liệu hàng hóa Trung Quốc SunSirs, tình trạng thiếu hụt nguồn cung cấp kẽm trên thị trường toàn cầu sẽ tiếp tục trong năm 2017, sẽ đẩy giá kẽm tiếp tục tăng. Giá kẽm ước tính dao động từ 20.000 nhân dân tệ đến 28.000 nhân dân tệ (2,880 –  4,033 USD/tấn). Nhu cầu dự kiến sẽ đạt mức đỉnh cao trong tháng 10/2017.

Nguồn cung tăng cao khiến đà tăng giá kẽm từ năm nay bị chững lại

Giá kẽm đã tang lên đến 16% vào giữa tháng 2, nhưng đà tăng giá đã bị chững lại trong tháng 4 vì nguồn cung đang tăng lên.

Dự báo thị trường Kẽm- kim loại thường được các nhà đầu cơ ưa chuộng – có thể sẽ không thiếu hụt trong năm nay vì sự tăng giá gần đây đã thúc đẩy các công ty khai thác mỏ trên thế giới tăng sản lượng.

Các mỏ đang dần dần gia tăng sản xuất, bao gồm các hoạt động của U.S.Middle-Tennessee của Nyrstar NYR.BR, Vedanta của VED.L Rampura Agucha ở Ấn Độ, và Antamina ở Peerru.

Chuyên viên phân tích Nicholas Snowdon tại Standard Chartered dự báo giá kẽm trung bình trong quý 4 năm 2017 là 3100 USD/tấn.

Trung Quốc chiếm khoảng 40% nguồn cung cấp kẽm toàn cầu và đang gia tăng sản lượng.

Dữ liệu từ International Lead and Zinc Study Group (ILZSG) cho thấy nguồn cung cấp mỏ của Trung , Quốc đã tăng gần 1/5 của năm ngoái, giúp cân bằng sản lượng do các mỏ lớn bị đóng cửa trên khắp thế giới, điều này khiến cho tổng sản lượng khai thác toàn cầu hầu như không đổi.

Bảng giá Kẽm trung bình từ năm 2002-2017, Thị trường LME

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Quý I/2017
 USD/T 3235 1874 1655 2175 1898 1961 1895.5 2199 1975.76 1756.63 2706

Thị trường giá cả của Kẽm quý II/2017

Thời điểm Giá thấp (USD/T) Giá cao (USD/T)
22/5/2017 2.616 2.638
26/5/2017 2.634 2.638
9/6/2017 2.472 2.474
13/6/2017 2.484 2.495
16/6/2017 2.515 2.515
20/6/2017 2.561 2.562
Kỳ hạn 3 tháng 2.620

 

Dự báo giá Kẽm đến năm 2030

Năm 2017 2018 2019 2020 2025 2030
USD/MT 2,650 2,800 2,764 2,729 2,559 2,400

Nguồn: World Bank

2.6. Tái chế kẽm

Trong những năm gần đây, với công nghệ nấu chảy kẽm liên tục được cải thiện, việc tiêu thụ kẽm như một nguyên vật liệu đã rất lớn. Kết quả là nguồn tài nguyên quặng kẽm đã giảm và kẽm kim loại đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu nghiêm trọng. Ngày càng có nhiều quặng từ các khu vực khác nhau sẽ không còn được khai thác trong tương lai. Do đó, sử dụng có trách nhiệm và tái chế các nguồn lực hiện có đã dần dần trở thành trọng tâm.

Ở một số nước thiếu hụt nguồn lực, như Nhật Bản và Đức, ngành công nghiệp kẽm tái sinh đã trở nên khá chín chắn, và các công nghệ tái chế kẽm xếp hạng trong số những thứ tốt nhất trên thế giới. Khoảng 75% kẽm tiêu thụ trên toàn thế giới bắt nguồn từ quặng khai thác và 25% còn lại từ kẽm tái chế hoặc thứ cấp. Mức độ tái chế tăng mỗi năm, cùng với tiến bộ trong công nghệ sản xuất kẽm và tái chế. Ngoài ra, kẽm có thể được tái chế từ mọi quá trình sản xuất và sử dụng như chất thải từ sản xuất thép mạ kẽm, phế liệu từ sản xuất và lắp đặt và chất thải từ các sản phẩm cuối cùng.

Ở các nước phát triển công nghiệp, việc tái chế kẽm đã phát triển thành một ngành công nghiệp trưởng thành và hoàn thiện. Kẽm tái chế đủ để đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp kẽm trong nước, nhưng cũng có thể xuất khẩu ra nước ngoài. Ví dụ, Trung Quốc nhập khẩu rất nhiều kẽm từ các nước này mỗi năm.

2.7. Ảnh hưởng của Kẽm đến sức khỏe

Yếu tố thiết yếu

Kẽm là một trong những yếu tố thiết yếu cho sức khoẻ con người và nó là một phần của thành phần của hơn 200 loại enzyme, đó là lý do tại sao nó được gọi là “hoa của cuộc sống”. Mặc dù tổng lượng kẽm ở người ít hơn so với đậu nành, nhưng ý nghĩa của nó đối với sức khoẻ con người không thể bỏ qua. Tuy nhiên, mù quáng bằng cách sử dụng bổ sung cũng không được chú ý, vì nó có thể có hại cho con người. Cac chi tiêt như sau:

Tham gia vào các thành phần enzyme

Kẽm là thành phần của hơn 200 loại enzyme trong cơ thể con người có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất protein, chất béo, đường và axit nucleic. Chúng bao gồm anhydrase cacbonic, carboxypeptidase tụy, DNA polymerase, aldehyde dehydrogenase, glutamate dehydrogenase, dehydrogenase malate, lactate dehydrogenase, alkaline phosphatase và pyruvate oxidase.

Thúc đẩy sự phát triển của cơ thể và tái tạo mô

Kẽm là một thành phần cần thiết trong việc điều chỉnh sự biểu hiện gen, dù là trong quy trình nhân bản ADN, dịch hay sao chép DNA polymerase. Do đó, các triệu chứng nổi trội của thiếu kẽm là sự tăng trưởng hạn chế, sự tắc nghẽn của quá trình tổng hợp protein, sự chuyển hóa DNA và RNA. Nếu thiếu kẽm xảy ra ở phụ nữ có thai, kết quả sẽ là dị tật bẩm sinh ở bào thai, xương, não, tim, mắt, đường tiêu hóa và phổi, và tử vong ở thai nhi sẽ tăng lên. Đối với trẻ em hoặc người lớn, kẽm thiếu hụt có thể gây ra kẽm kẽm thiếu hụt. Ngoài ra, kẽm là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của cơ quan sinh dục và duy trì chức năng tình dục lành mạnh. Thiếu kẽm sẽ làm chậm sự trưởng thành của cơ thể, gây ra các rối loạn sinh sản sinh dục, làm giảm chức năng tình dục, và làm giảm tinh trùng, giảm sản giật thứ phát và kinh nguyệt bất thường. Nếu bổ sung kẽm được điều trị kịp thời, những triệu chứng này có thể cải thiện hoặc biến mất. Ngoài ra, thiếu kẽm có thể làm chậm quá trình chữa bệnh của cơ thể ở cả người lớn và trẻ em. Hơn nữa, kẽm là cần thiết cho các quá trình tăng trưởng tế bào, phân chia và phân biệt.

Duy trì chức năng miễn dịch

Trong những năm gần đây, kẽm đã thu hút sự chú ý của công chúng trong việc duy trì chức năng miễn dịch. Thiếu kẽm làm hư chức năng của tế bào T, làm thay đổi miễn dịch qua trung gian tế bào, làm suy yếu cơ chế miễn dịch và làm giảm sức đề kháng, cuối cùng làm cho cơ thể dễ bị nhiễm khuẩn.

Bảo vệ da

Thiếu kẽm có thể có ảnh hưởng đến sức khoẻ da, gây viêm da và da khô.

Ảnh hưởng đến sự thèm ăn

Thiếu kẽm có thể có ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống hấp thụ, điều này ảnh hưởng đến sự thèm ăn và gây ra chứng amblyreustia. Histidine uống có thể là kết quả của sự thiếu hụt kẽm, cũng có thể gây ra sự mất ngon miệng đáng kể.

Các tác dụng khác

Kẽm thúc đẩy sự hấp thụ vitamin A, rất tốt cho mắt lâm sàng.

Kẽm góp phần làm sạch cholesterol trong cơ thể và giúp ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh ung thư.

Trẻ em có thể bị loét miệng lặp lại với chứng thiếu kẽm.

Nguồn thực phẩm chính cung cấp kẽm

Các nguồn kẽm tồn tại rộng rãi trong tất cả các loại thức ăn, nhưng có sự khác biệt lớn giữa hàm lượng kẽm và tỷ lệ sử dụng hấp thụ trong thức ăn của thực vật và động vật. Trong các sản phẩm động vật, hàm lượng kẽm rất giàu và tỷ lệ hấp thụ cao. Ngược lại, trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật, hàm lượng kẽm thấp hơn và tỷ lệ hấp thụ ít hơn.

Kẽm động vật chủ yếu tồn tại trong các sản phẩm thủy sản và các bộ phận nội tạng, ví dụ như hàu, dưa leo biển, cá trích, thịt, gan, trứng …

Cây có chứa kẽm bao gồm cải bắp, đậu, củ cải trắng, gạo, lúa mì, bột mì, kê, bắp, ngô, lúa miến, đậu lăng, khoai tây, cà rốt, củ cải tím, rutabaga, củ cải, khoai lang khô, bí.

Ảnh hưởng của việc bổ sung kẽm quá mức

Nếu bổ sung kẽm là quá nhiều, nó có thể làm suy yếu chức năng miễn dịch, gây thiếu máu do thiếu sắt, ảnh hưởng đến chức năng của hệ tiêu hoá, làm hỏng các mạch máu và thúc đẩy tuổi dậy thì sớm.

  1. THÔNG TIN SẢN PHẨM CHÌ – KẼM TẠI VIỆT NAM

Chì- kẽm, có ở Chợ Điền – Chợ Đồn (Bắc Cạn) chiếm 80% cả nước. Ngoài ra còn có ở Lang Hít (Thái Nguyên), Sơn Dương (Tuyên Quang) và một số mỏ nhỏ ở Bắc Trung Bộ mới đang thăm dò. Thời Pháp thuộc mới khai thác chì – kẽm ở Chợ Đồn – Chợ Điền chuyển về làm giàu quặng ở Quảng Yên và mang về chính quốc.

Theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn trước đây, trên địa bàn có nhiều nhất là khoáng sản chì, kẽm với khoảng 70 mỏ, điểm mỏ có trữ lượng khoảng 4 triệu tấn;

Hiện nay, Công ty Kim loại mầu Thái Nguyên đã xây dựng xong nhà máy điện phân kẽm kim loại tại khu Công nghiệp Sông Công Thái Nguyên với công nghệ, thiết bị của Trung Quốc công suất kẽm điện phân là: 10.000t/năm.

Trên cơ sở nắm chắc tài nguyên, và kết quả thăm dò trong các năm 2008-2010, Tổng công ty KSVN sẽ tiến hành đầu tư khai thác và tuyển các mỏ kẽm – chì Nông Tiến – Tràng Đà, Thượng ấn, Cúc Đường, Ba Bồ,… với quy mô công suất tuyển từ 40.000-60.000 tấn quặng nguyên khai/năm. Từ nguồn nguyên liệu là tinh quặng tuyển nổi và bột kẽm từ 50.000-100.000 tấn quặng nguyên khai/năm, sẽ tiến hành xây dựng hai nhà máy điện phân kẽm tại Tuyên Quang và Bắc Cạn với công suất mỗi nhà máy khoảng 20.000 tấn kẽm/năm. Xây dựng một nhà máy luyện chì và tách bạc với công suất 10.000 tấn chì thỏi và 15.000 kg bạc/năm. Các nhà máy điện phân kẽm và luyện chì dự kiến sẽ xây dựng trong giai đoạn 2008-2015.

Như vậy, nếu tài nguyên cho phép sau khi đã thăm dò nâng cấp trữ lượng, thì dự kiến đến năm 2010, sản lượng kẽm thỏi sẽ đạt 20.000-30.000 tấn/năm và khoảng 10.000 tấn chì thỏi/năm, đưa tổng thu nhập lên 35 triệu USD/năm.

Quy hoạch thăm dò khai thác quặng chì kẽm đến 2020 xét đến 2030:

Về thăm dò, phấn đấu đạt khoảng 1.161 nghìn tấn chì kẽm trữ lượng cấp 121 và 122 (giai đoạn đến năm 2020), khoảng 520 – 620 nghìn tấn chì kẽm trữ lượng cấp 121 và 122 (giai đoạn 2021-2030).

Về khai thác, chế biến:

Giai đoạn đến năm 2020 Giai đoạn 2021-2030
Sản lượng khai thác, tuyển quặng đạt khoảng 16,6 nghìn tấn chì và 24,5 nghìn tấn kẽm (quy đổi từ quặng tinh chì, kẽm). Sản lượng quặng oxyt nguyên khai hàm lượng Zn ³ 15% duy trì khoảng 1,5 nghìn tấn kẽm/năm. Tăng dần và duy trì sản lượng khai thác và tuyển quặng hàng năm đạt khoảng 24 nghìn tấn chì và 30 – 32 nghìn tấn kẽm.

Về sản xuất bột oxyt kẽm: Phấn đấu duy trì sản lượng bột oxyt kẽm nguyên liệu (có hàm lượng Zn là 60,2%) đạt khoảng 1,9 nghìn tấn bột/năm.

Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, đánh giá và thăm dò các khu vực quặng chì kẽm có triển vọng tại các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái, Tuyên Quang, Điện Biên, đặc biệt ở các vùng có tiềm năng khoáng sản chì kẽm phân bố ở phần sâu như Chợ Điền, Bắc Kạn và Lang Hít, Thái Nguyên.

Đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng công nghệ tuyển quặng chì kẽm và luyện bột oxyt kẽm tiên tiến nhằm sử dụng tiết kiệm, tổng hợp và có hiệu quả các loại quặng chì kẽm, nhất là quặng oxyt có hàm lượng kẽm trên dưới 10%.

Quy hoạch phát triển thăm dò quặng chì kẽm

Giai đoạn đến năm 2020 Giai đoạn 2021-2030
Hoàn thành 27 đề án thăm dò trên địa bàn 9 tỉnh, thành phố (5 đề án đã cấp phép thăm dò từ năm 2012 đến nay tại các tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang và Yên Bái; cấp phép mới 17 đề án thăm dò tại các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Yên Bái và Quảng Bình. Lựa chọn 13 đến 16 khu vực quặng chì kẽm để thăm dò, trong đó:

+ Trong kỳ 2021 – 2025: 6 đề án tại tỉnh Bắc Kạn và Tuyên Quang;

+ Trong kỳ 2026-2030: 7 – 10 đề án tại các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Nghệ An và một số địa phương các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.

 

Quy hoạch phát triển khai thác, chế biến (tuyển) quặng chì kẽm

Giai đoạn đến năm 2020 Giai đoạn 2021-2030
Hoàn thành 29 dự án đầu tư mới, cải tạo và mở rộng khai thác, chế biến (tuyển) quặng chì kẽm trên địa bàn 9 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó:

+ 7 dự án đã cấp phép khai thác, chế biến trong hai năm 2013 và 2014 tại các tỉnh Bắc Kạn, Tuyên Quang và Thái Nguyên;

+ 6 dự án cải tạo và mở rộng khai thác, chế biến tại các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn và Yên Bái;

+ 16 dự án khai thác, chế biến tại các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Yên Bái và Quảng Bình.

+ Trong kỳ 2021-2025: Hoàn thành 9 dự án đầu tư khai thác, chế biến quặng chì kẽm trên địa bàn hai tỉnh Bắc Kạn và Tuyên Quang.

+ Trong kỳ 2026-2030: Đẩy mạnh đầu tư khai thác, chế biến quặng chì kẽm tại các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Nghệ An và một số địa phương khác ở các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.

 

Quy hoạch sản xuất (luyện) bột oxyt kẽm và kim loại chì, kẽm

Giai đoạn đến năm 2020 Giai đoạn 2021-2030
Duy trì các cơ sở chế biến bột oxyt kẽm và chì, kẽm kim loại hiện có và đầu tư mới 03 Dự án luyện chì, kẽm; hoàn thành việc đóng cửa, tháo dỡ nhà xưởng và phục hồi môi trường tại các cơ sở luyện bột oxyt kẽm công nghệ lò phản xạ lạc hậu ở Tràng Đà, tỉnh Tuyên Quang và Lưu Xá, tỉnh Thái Nguyên. Duy trì các dự án đã đầu tư và bổ sung 03 Dự án luyện chì, kẽm tại các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và Thái Nguyên.

Quy hoạch sử dụng quặng chì kẽm

– Không xuất khẩu quặng nguyên khai, quặng tinh chì, kẽm và bột oxyt kẽm nguyên liệu (hàm lượng Zn = 60,2 – 64,2%).

– Các dự án đầu tư khai thác, chế biến quặng chì kẽm phải gắn với các cơ sở sử dụng (luyện kim chì, kẽm) cụ thể theo Quy hoạch.

Tổng nhu cầu vốn đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến (tuyển) quặng chì kẽm đến năm 2030 dự kiến khoảng 3.730 – 3.755 tỷ đồng, trong đó, thăm dò khoảng 530 – 555 tỷ đồng và khai thác, chế biến khoảng 3.200 tỷ đồng.

 

 

 

Bài trướcBản tin kinh tế địa chất – nguyên liệu khoáng Quý I
Bài tiếp theoBản tin kinh tế địa chất – nguyên liệu khoáng Quý III